Vietnam.vn - Nền tảng quảng bá Việt Nam

Một ngân hàng lớn tăng lãi suất huy động

Sau gần 1 tháng kể từ ngày giảm lãi suất huy động, Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa công bố tăng lãi suất huy động trở lại ở tất cả kỳ hạn.

Báo Hải PhòngBáo Hải Phòng09/07/2025

Ảnh minh họa. (Nguồn: TTXVN)
Ảnh minh họa. (Nguồn: TTXVN)

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa công bố tăng lãi suất huy động trở lại ở tất cả kỳ hạn.

Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-36 tháng tại VPBank đồng loạt tăng thêm 0,1%/năm đối với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ mới nhất áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 3 tỷ đồng, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 2-5 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,7%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 5,2%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,3%/năm.

Đối với tài khoản tiền gửi trực tuyến từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng, VPBank áp dụng lãi suất tương tự, ngoại trừ lãi suất ngân hàng kỳ hạn 24-36 tháng cao hơn 0,1%/năm, tương đương mức lãi suất 5,4%/năm.

Lãi suất tiền gửi trực tuyến áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng mới nhất được ngân hàng công bố gồm: lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 3,8%/năm; kỳ hạn 2-5 tháng là 3,9%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng là 4,8%/năm; kỳ hạn 12-18 tháng 5,3%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng được niêm yết lãi suất tiền gửi cao nhất là 5,5%/năm.

Dưới đây là bảng thống kê lãi suất gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn theo phương thức online với lãi nhận cuối kỳ của các ngân hàng tại Việt Nam, được cập nhật tại thời điểm tháng 6/2025:

Ngân hàng
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
36 tháng
Techcombank
3.45
3.75
4.65
4.85
4.85
4.85
4.85
VPBank
3.8
4.0
5.0
5.5
5.5
5.6
5.6
TPBank
3.7
4.0
4.8
5.3
5.5
5.8
5.8
SeABank
3.7 3.7
5.4
6.1
6.15
6.2
6.25
VIB
3.8
3.9
4.9
-
5.3
5.4
5.4
Vietcombank
1.6
1.9
2.9
4.6
-
4.7
-
VietinBank
1.7
2.0
3.0
4.7
4.7
4.7
4.8
Agribank
2.2
2.5
3.5
4.7
4.7
4.8
-
BIDV
2.0
-
3.3
4.7
4.7
4.9
4.9
MBBank
3.2
3.6
4.3
5.05
5.05
5.9
5.9
ACB
3.1
3.5
4.2
4.9
- - -
ABBank
3.2
3.8
5.6
5.9
5.6
5.5
5.5
MSB
4.1
4.1
5.6
5.8
5.8
5.8
5.8
LPBank
3.6
3.9
5.1
5.5
5.8
5.8
5.8
GPBank
3.5
4.02
5.35
6.05
6.15
6.15
6.15
Eximbank
4.0
4.3
5.3
5.5
6.7
6.8
6.8
Kienlongbank
4.3
4.3
5.8
6.1
6.1
6.1
6.3
SCB
3.3
3.6
4.9
5.4
5.6
5.7
5.7
SHB
3.5
3.8
5.0
5.5
5.7
5.8
6.1
PVcomBank
3.3
3.6
4.5
5.1
5.8
5.8
5.8
Saigonbank
3.3
3.6
4.8
5.8
6.0
6.0
6.1
VietBank
4.2
4.4
5.4
5.8
5.9
5.9
5.9
HDBank
3.85
3.95
5.3
5.6
6.1
5.5
5.5
VietABank
3.7
4.0
5.2
5.7
5.9
5.9
6.0
NamABank
4.3
4.5
5.0
5.6
5.9
5.9
5.9
DongABank
2.8
3.0
4.1
4.6
4.6
4.6
4.6
BAOVIET Bank
3.3
4.35
5.2
5.8
6.0
6.0
6.0
Viet Capital Bank
3.9
4.05
5.4
6.0
6.3
6.3
-
PG Bank
3.5
4.02
5.0
5.5
5.5
5.5
5.5
BacABank
3.7
3.9
5.3
5.8
5.95
5.95
5.95
NCB
4.0
4.2
5.35
5.6
5.6
5.6
5.6
CBBank
4.15
4.35
5.85
6.0
6.0
6.0
6.0
OCB
4.0
4.2
5.2
5.3
5.5
5.7
5.9
OceanBank 4.1 4.4 5.4 5.8 6.1 6.1 6.1

H.A (theo Vietnam+)

Nguồn: https://baohaiphongplus.vn/mot-ngan-hang-lon-tang-lai-suat-huy-dong-415969.html


Bình luận (0)

No data
No data

Cùng chuyên mục

Khám phá vẻ đẹp nên thơ của vịnh Vĩnh Hy
Loại trà đắt đỏ nhất Hà Nội, giá hơn 10 triệu đồng/kg được chế biến thế nào?
Hương vị miền sông nước
Bình minh đẹp rực rỡ trên các vùng biển Việt Nam

Cùng tác giả

Di sản

Nhân vật

Doanh nghiệp

No videos available

Thời sự

Hệ thống Chính trị

Địa phương

Sản phẩm