Giá lúa gạo hôm nay ngày 8/6/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa tươi và gạo.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 8/6 và tuần qua gạo xuất khẩu và lúa tươi biến động trái chiều. Ảnh: Thanh Minh. |
Tương tự với mặt hàng gạo, trong tuần giao dịch chậm, giá các loại gạo trong nước tương đối ổn định, một số mặt gạo nguyên liệu xuất khẩu giảm mạnh đầu tuần, tăng giảm trái chiều giữa tuần, sau đó giảm - đi ngang cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 - 8.000; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.450 - 9.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 504 dao động ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giao dịch lai rai, giá ổn định, trong khi đó gạo các loại khác đứng giá. Tại An Giang, lượng về ít, giao dịch ít, giá vững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo các loại bình ổn. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giao dịch mua bán chậm, gạo nguyên liệu các ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít, giao dịch mua bán vắng.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trong đó với mặt hàng lúa, trong tuần giá một số mặt hàng lúa đi ngang đầu tuần, giảm nhẹ liên tiếp giữa tuần, sau đó đảo chiều tăng - đi ngang vào cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.200 - 6.400 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.400 - 5.600; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 321 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt 4,5 triệu tấn, thu về 2,34 tỷ USD. Mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2024, nhưng giá trị lại giảm 8,9%. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 5 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 516,4 USD/tấn, giảm 18,7% so với năm trước.
Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 41,4% thị phần, theo sau là Bờ Biển Ngà và Trung Quốc, với thị phần lần lượt là 11,9% và 10,3%. So với cùng kỳ năm 2024, giá trị xuất khẩu gạo sang Philippines giảm 21,8%, trong khi xuất khẩu sang Bờ Biển Ngà tăng 2,7 lần và sang Trung Quốc tăng 83,7%.
Trong nhóm 15 thị trường lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất tại Bangladesh với mức tăng 515,6 lần, trong khi Indonesia ghi nhận mức giảm mạnh nhất, giảm 97,9%.
Thương vụ Việt Nam tại Philippines dự báo, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines năm 2025 vẫn ở mức cao. Trong đó, Việt Nam tiếp tục là quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu của Philippines. Dự báo nước này sẽ nhập khoảng 4,35 triệu tấn gạo từ Việt Nam trong năm 2025.
Các chuyên gia nông nghiệp cho rằng, để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, doanh nghiệp trong nước cần tiếp tục chủ động đa dạng hóa thị trường, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông, Tây Á, châu Phi... Đồng thời, tận dụng các Hiệp định thương mại tự do để vừa hưởng ưu đãi thuế quan, vừa chinh phục, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 8/6/2025
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
Kg |
6.800 |
- |
OM 18 |
Kg |
6.800 |
- |
IR 504 |
Kg |
5.400 - 5.600 |
- |
OM 5451 |
Kg |
6.200 - 6.400 |
- |
Nàng Hoa 9 |
Kg |
6.550 - 6.750 |
- |
OM 380 |
Kg |
5.200 - 5.400 |
- |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
7.800 – 8.000 |
- |
Gạo TP 504 |
Kg |
9.500 - 9.700 |
- |
Gạo nguyên liệu OM 380 |
kg |
7.850 - 8.000 |
- |
Gạo TP OM 380 |
kg |
8.800 - 9.000 |
- |
Gạo nguyên liệu OM 18 |
kg |
10.200 - 10.400 |
- |
Gạo NL 5451 |
kg |
9.450 - 9.550 |
- |
Gạo NL CL 555 |
kg |
8.300 - 8.400 |
- |
* Thông tin mang tính tham khảo
Nguồn: https://congthuong.vn/gia-lua-gao-hom-nay-ngay-86-va-tuan-qua-dao-dong-391377.html
Bình luận (0)