Vietnam.vn - Nền tảng quảng bá Việt Nam

9 trường hợp miễn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

(Chinhphu.vn) - Tại dự thảo Nghị định quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, Bộ Tài chính đề xuất quy định về các trường hợp miễn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Báo Chính PhủBáo Chính Phủ07/08/2025

9 trường hợp miễn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải- Ảnh 1.

Bộ Tài chính đề xuất quy định 9 trường hợp miễn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Bộ Tài chính cho biết, tại Điều 5 Nghị định số 53/2020/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải quy định miễn phí BVMT đối với: Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện; nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; nước thải sinh hoạt của: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch, hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng; nước làm mát (theo quy định pháp luật về BVMT) không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn; nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân và nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị theo quy định pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.

Về miễn phí đối với nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, theo Bộ Tài chính, thực tế cho thấy, nước xả từ nhà máy thủy điện gồm nhiều nguồn như: Nước qua tua bin chạy máy phát điện; nước thải sinh hoạt; nước rỉ ra từ phòng chứa máy móc thiết bị có nhiễm dầu (thường được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại)... Do đó, để làm rõ loại nước thải nào từ các nhà máy thủy điện được miễn phí, Bộ Tài chính đề xuất sửa quy định này tại dự thảo Nghị định như sau: "Nước xả ra từ các nhà máy (đập, hồ) thủy điện (không bao gồm nước thải từ các hoạt động cơ khí, kỹ thuật, tổ chức, vận hành khác của nhà máy có tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm)."

Về miễn phí đối với nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã và địa bàn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch, theo Bộ Tài chính, việc miễn phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt của tất cả các xã, nhất là xã giáp ranh với phường, thị trấn, thành phố (cũ)... là chưa phù hợp trong giai đoạn hiện nay, vì điều kiện kinh tế - xã hội tại các địa bàn này hiện đã thay đổi và phát triển hơn so với giai đoạn trước đây. Hiện Đảng và Nhà nước đang thực hiện việc tổ chức lại bộ máy nhà nước ở địa phương theo mô hình 02 cấp đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025, (cụ thể, cả nước chỉ còn có 687 phường, 2.621 xã và 13 đặc khu, tổng cộng là 3.321 đơn vị hành chính cấp xã) dẫn đến địa giới hành chính cấp này được mở rộng hơn nhiều so với trước đây.

Tại khoản 1 Điều 10 Luật Phí và lệ phí quy định các đối tượng được miễn, giảm phí bao gồm: Hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, trong đó có ban hành Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao phủ ở cấp xã được hưởng ưu đãi về đầu tư (ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu...).

Tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo trình độ phát triển, theo đó, "người cư trú tại các địa bàn (thôn) đặc biệt khó khăn" được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước.

Vì vậy, để phù hợp với tình hình thực tế và quy định của Luật Phí và lệ phí nêu trên, Bộ Tài chính đề xuất sửa lại quy định miễn phí nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã và địa bàn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch theo hướng: Miễn phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở địa bàn xã điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật đầu tư và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở địa bàn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch.

Về miễn phí đối với nước làm mát

Căn cứ quy định pháp luật về BVMT trước đây (trước Luật BVMT 2020), Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định: "Nước làm mát (theo quy định pháp luật về BVMT) không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng."

Tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật BVMT năm 2014 quy định: "Nước làm mát là nước phục vụ mục đích giải nhiệt cho thiết bị, máy móc trong quá trình sản xuất không tiếp xúc trực tiếp với nguyên vật liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng trong các công đoạn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ".

Tại Nghị định 08 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 05 quy định: "Nước trao đổi nhiệt là nước phục vụ mục đích giải nhiệt (nước làm mát) hoặc gia nhiệt cho thiết bị, máy móc trong quá trình sản xuất, không tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng trong các công đoạn sản xuất".

Bên cạnh đó, thời gian qua, một số nhà máy nhiệt điện có quy mô sản xuất lớn đã sử dụng nước trao đổi nhiệt (nước làm mát) để tái sử dụng trong việc xử lý khí thải, tuy nhiên chưa có đường thoát riêng, dẫn tới nước làm mát còn lẫn với nước thải trước khi xả ra môi trường. Việc này dẫn tới vướng mắc trong việc xác định khối lượng nước thải để tính phí. Do nước làm mát được lấy từ nguồn nước mặt tự nhiên thường có hàm lượng thông số ô nhiễm nhất định khi sử dụng để xử lý khí thải mà vẫn tính cả hàm lượng này thì tạo gánh nặng cho nhà máy.

Vì vậy, để đồng bộ với quy định của pháp luật về BVMT, Bộ Tài chính đề xuất quy định tại dự thảo Nghị định theo hướng: Nước trao đổi nhiệt (nước làm mát) theo quy định pháp luật về BVMT.

Về miễn phí đối với nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường, theo Bộ Tài chính, tại Luật BVMT (khoản 2 Điều 6) đã có quy định bắt buộc chủ cơ sở xả nước thải phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả thải. Trường hợp nước thải không được xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu mà xả ra môi trường (thuộc hành vi bị cấm) sẽ bị xử lý vi phạm về BVMT.

Như vậy, trong trường hợp này, Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị đương nhiên có trách nhiệm xử lý nước thải đạt chuẩn theo quy định, chứ không phải xử lý đạt chuẩn để được miễn phí BVMT đối với nước thải.

Trên thực tế, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung tại các khu đô thị do các tỉnh/thành phố là chủ đầu tư từ nguồn ngân sách hoặc các đơn vị thoát nước địa phương được giao thực hiện dự án đầu tư từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách hoặc hỗn hợp (vay trong nước hoặc nước ngoài từ các tổ chức tài chính quốc tế) không thu hoặc có thu tiền theo cơ chế giá dịch vụ do UBND cấp tỉnh quyết định hoặc phê duyệt mức giá theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá dịch vụ thoát nước. Trường hợp chủ Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu đô thị chưa thực hiện thu tiền dịch vụ thoát nước thì các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả thải vào hệ thống này vẫn nộp phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt trên hóa đơn tiền nước sạch hàng tháng. Trường hợp chủ Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu đô thị đang thu tiền dịch vụ thoát nước thì các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả thải vào hệ thống nộp khoản tiền dịch vụ này trên hóa đơn tiền nước sạch hàng tháng do Công ty cấp nước thu (chỉ khác nhau về tên gọi của khoản thu).

Như vậy, để phù hợp với pháp luật BVMT và tránh thu 02 lần, Bộ Tài chính đề xuất sửa lại quy định miễn phí đối với nước thải của Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị theo hướng: Bỏ quy định phải xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường tại dự thảo Nghị định. Đồng thời bổ sung đối tượng được miễn phí là nước thải của Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải (sinh hoạt) của các khu chung cư cao tầng, cụm chung cư, khu dân cư tập trung (khu đô thị mới)... là hạng mục đầu tư bắt buộc theo quy định của Luật BVMT do chủ đầu tư các dự án này thực hiện để đảm bảo đồng bộ, tránh phát sinh vướng mắc.

Đối với nước thải của cơ sở khai thác khoáng sản

Hiện nay, ngoài loại hình khai thác cát, sỏi lòng sông, hoạt động khai thác khoáng sản thường diễn ra trên bề mặt địa lý tự nhiên (khai thác lộ thiên) hoặc dưới lòng đất (khai thác hầm lò), chủ yếu phát sinh nước mưa tự nhiên chảy tràn, loại nước thải này phải được thu gom và thoát riêng theo quy định của pháp luật BVMT, Nghị định 53 cũng đang quy định miễn thu phí với đối tượng nước mưa chảy tràn. Các mỏ khoáng sản phổ biến phân bổ ở khu vực đồi núi, khu vực xa trung tâm đô thị, khu dân cư.

Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản hiện đang phải nộp phí BVMT đối với khai thác khoáng sản (khoản phí này cũng có tính đến yếu tố nước thải do khai thác khoáng sản gây ra (nếu có)). Đối với hoạt động khai thác khoáng sản như: cát, sỏi, cuội, sạn... có đặc thù diễn ra ở sông, suối, trên biển... thì không thể xác định được lưu lượng nước thải do yếu tố hòa lẫn trong môi trường nước tự nhiên.

Vì vậy, để tránh trường hợp cùng một hoạt động có tác động đến môi trường nhưng phải chịu đồng thời 02 khoản phí (phí BVMT đối với nước thải và phí BVMT đối với khai thác khoáng sản), Bộ Tài chính đề xuất bổ sung quy định tại dự thảo Nghị định theo hướng miễn thu phí đối với "Nước thải từ hoạt động khai thác khoáng sản (trừ cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản)."

Đối với nước thải được tái sử dụng

Thực tế, một số hoạt động sản xuất, chế biến như: sản xuất hóa chất, phân bón, hoạt động chăn nuôi, hoạt động khác có nước thải hữu ích hoặc nước thải đã được thu gom, xử lý đạt Quy chuẩn về môi trường để sử dụng trong nông nghiệp, tưới cây xanh khu đô thị, rửa, vệ sinh đường, khuôn viên. Tuy nhiên, tại Nghị định 53/2020/NĐ-CP chưa quy định miễn thu phí, trong khi pháp luật về BVMT có quy định khuyến khích tái sử dụng loại nước thải này để tiết kiệm và sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, hạn chế tác động xấu đến môi trường (theo mô hình kinh tế tuần hoàn). Cụ thể như:

Tại khoản 3 Điều 47 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định: Khuyến khích việc tái sử dụng chất thải, trong đó có nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, cộng sinh công nghiệp và kinh tế tuần hoàn.

Tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định: Nước thải được tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về BVMT và đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành phù hợp với mục đích sử dụng nước. Nước thải khi chuyển giao để tái sử dụng thì phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều này. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc quy định, hướng dẫn về tái sử dụng nước thải cụ thể như sau: ...

Căn cứ quy định nêu trên thì nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến được tái sử dụng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và cần phải khuyến khích doanh nghiệp tích cực sử dụng nước thải tuần hoàn và tái sử dụng, thúc đẩy phát triển mô hình kinh tế xanh, sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả. Do đó, Bộ Tài chính trình Chính phủ bổ sung quy định tại dự thảo Nghị định theo hướng miễn thu phí đối với "Nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến được tái sử dụng theo quy định của pháp luật về môi trường."

9 trường hợp miễn thu phí

Tại dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:

1. Nước xả ra từ các nhà máy (đập, hồ) thủy điện (không bao gồm nước thải từ các hoạt động cơ khí, kỹ thuật, tổ chức, vận hành khác của nhà máy có tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm).

2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra.

3. Nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở địa bàn xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật đầu tư; nước thải của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở địa bàn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch hoặc tự khai thác nước để sử dụng.

4. Nước trao đổi nhiệt (nước làm mát) theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

5. Nước mưa tự nhiên chảy tràn.

6. Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân.

7. Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị theo quy định pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải và nước thải của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải (sinh hoạt) của các khu chung cư cao tầng, cụm chung cư, khu dân cư tập trung (khu đô thị mới) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

8. Nước thải từ hoạt động khai thác khoáng sản (trừ cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản).

9. Nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến được tái sử dụng theo quy định của pháp luật về môi trường.

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Tuệ Văn



Nguồn: https://baochinhphu.vn/9-truong-hop-mien-thu-phi-bao-ve-moi-truong-doi-voi-nuoc-thai-102250807171935982.htm


Bình luận (0)

No data
No data

Cùng chủ đề

Cùng chuyên mục

Báo Đông Nam Á bình luận về chiến thắng đậm đà của tuyển nữ Việt Nam
Cảnh đẹp hoang sơ trên đồi cỏ Hạ Lang - Cao Bằng
Không quân Việt Nam luyện tập chuẩn bị A80
Tên lửa, xe chiến đấu 'Made in Vietnam' phô diễn sức mạnh tại buổi hợp luyện A80

Cùng tác giả

Di sản

Nhân vật

Doanh nghiệp

No videos available

Thời sự

Hệ thống Chính trị

Địa phương

Sản phẩm